Bài viết được biên soạn bởi Nguyễn Việt Kiên
Thiên Lương Cung Tài Bạch Luận Giải
Sao Thiên Lương lâm cung Tài Bạch, nhập miếu hội chiếu Hóa Lộc、 Thiên Vu、 Lộc Tồn、 Thái Âm, chủ phát chủ phú, hoặc kế thừa di sản, hoặc tài phú sẵn có khác。 Cùng Thái Dương đồng độ tại cung Mão, khó có thể phú có thể phát, nhưng có ý nghĩa vì tài sản khởi tranh đoạt。 Cùng sao Thiên Đồng đồng độ, thì có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển, hoặc thì bạch thủ hưng gia。 Cùng Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc、 Hóa Quyền、 Hóa Khoa hội chiếu, chính là mao ốc công khanh (làm quan ở nhà tranh)。 Sao Thiên Cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc do trong chăm chỉ vất vả được đến, thường có biến hóa。 Lâm cung Tý, tiền tài có nguồn gốc, nhưng bóc lột cực nặng。 Hội sao Hóa Kị, chủ vì tiền tài nhiều khẩu thiệt、 nhiều phân tranh、 nhiều thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ trên tinh thần。 Cùng Kình Dương、 Đà La、 Hỏa Tinh、 Linh Tinh、 Không Kiếp、 Đại Hao、 Thiên Hình hội chiếu, chủ có phá sản khuynh gia, hoặc vì tiền tài mà sinh tai họa, hoặc vì liên quan kiện tụng mà phá hao。 Như người có cát tinh hóa giải, trước khổ sau an。 Hoặc thu không đủ chi, miễn cưỡng trải qua sinh hoạt khó khăn。 Nhưng sao Thiên Lương cung Tài Bạch, tuy gặp phải khó khăn, nhưng cuối cùng tất có thể có tiền tài。
Bình Chú Về Thiên Lương Cung Tài Bạch
(1) Sao Thiên Lương chủ quý không chủ phú, nên thông thường đều không chủ đại phát, nhưng cần phải tham khảo tính chất Chính diệu cung Mệnh mới chuẩn。 Thông thường mà nói, tại bản cung tất thấy Thái Âm, Thái Âm là Tài tinh, nếu như Thái Âm nằm ở miếu vượng, thì tất so với Thái Âm lạc hãm đẹp hơn。 Thấy Thái Âm cũng so với sau khi tá tinh an cung không thấy Thái Âm là đẹp hơn。
(2) Thiên Lương cung Tài Bạch hội Lộc Tồn、 Hóa Lộc, chủ có tài khí, có thể phát đạt làm giàu, thấy Thiên Vu, thì có thể thừa kế di sản, hoặc kế thừa gia tộc làm ăn mà phát。
(3) Thái Dương Thiên Lương đồng độ cung Mão, đây là Nhật Chiếu Lôi Môn, là kết cấu của Thiên Lương tinh hệ cát lợi nhất, bất quá, hai sao Thái Dương Thiên Lương, đều là chủ danh không chủ lợi, chủ quý không chủ phú, nên tính chất nằm ở cung Tài Bạch bình bình, có thể nhờ danh mà sinh tài, thấy cát diệu lộc diệu cũng có thể phú, nhưng hơi thấy sát diệu Hóa Kị, tựu chủ [vì tài sản khởi tranh đoạt]。
(4) Thiên Đồng Thiên Lương đồng độ, vì Thiên Đồng có tính chất bạch thủ hưng gia, nên thấy cát diệu cát hóa và Lộc tinh, chủ [sáng lập gia tài], tuần tự từng bước mà phát。
(5) Thiên Lương chủ danh không chủ lợi, vì vậy, thấy Lộc Tồn và Tam cát hóa, có thuyết [mao ốc công khanh], tức là có địa vị xã hội, nhưng tài phú lại không nhiều。 Vì vậy, Thiên Lương tại Mệnh trái lại khá đẹp, vì sao Thái Âm cung Tài Bạch, tài khí khá thịnh。
(6) Thiên Cơ Thiên Lương đồng độ, Thiên Cơ chủ biến động, nên tính chất cơ bản tại cung Tài Bạch có khuyết điểm, chủ tài nguyên biến động bất ổn, có tính chất [tiền đến tiền đi、 lúc phát lúc phá], càng có Kình Dương đồng độ, thì [chăm chỉ vất vả] đắc tài, còn tài khí không vượng。 Thấy Lộc Tồn Hóa Lộc, thì thích hợp lưu động biến hóa sinh tài, tiền tài như tế thủy trường lưu (nước chảy nhỏ thì sẽ dài), thao thao bất tuyệt。
(7) Thiên Lương tại cung Tý độc tọa, Thái Dương cung Ngọ Nhật Lệ Trung Thiên củng chiếu, chủ [tiền tài có nguồn gốc], tức là thu nhập ổn định, nhưng mà, bởi vì Thái Dương của cung Miếu vượng cho mà không nhận, nên thu nhập tuy tốt, lại chi xuất rất lớn, vì vậy khó mà tích tụ, càng có sát diệu, mới chủ [bóc lột cực nặng]。
(8) Thiên Lương cung Tài Bạch hội sao Hóa Kị, cùng Thái Dương Hóa Kị hội, chủ [vì tiền tài nhiều khẩu thiệt、 nhiều phân tranh、 nhiều thị phi], cùng Thái Âm Hóa Kị hội, chủ [vì tiền tài mà sinh ra đau khổ trên tinh thần]。 Càng gặp sát diệu càng chuẩn。
Tìm hiểu thêm về các sao ở cung Tài Bạch:
Tìm hiểu thêm về Thiên Lương ở các cung vị: