Cung Thiên Di Toàn Tập

12 Cung Chức

Bài viết được biên soạn bởi Nguyễn Việt Kiên

Cung Thiên Di Là Gì?

Cung Thiên Di là Đối cung của cung Mệnh, là dùng đến suy đoán mệnh vận của một cá nhân từ nơi mình sinh ra di chuyển đến nơi khác, là phán đoán và hiển thị tình huống cụ thể cát hung cùng thuận nghịch của một cá nhân tại bên ngoài, cùng với tại bên ngoài du lịch, buôn bán, xã giao, định cư, ra nước ngoài v.v gặp đến như nào, có hay không quý nhân giúp đỡ, hoàn cảnh cư trú tốt xấu, đãi ngộ tốt xấu, phải chăng gặp tiểu nhân hãm hại, hoặc tai họa ngoài ý muốn, đường đi phải chăng được bình an, tinh thần cùng vật tư sinh hoạt phải chăng toại nguyện như ý, năng lực thích ứng tại bên ngoài như nào v.v, toàn bộ đều có thể từ bên trong cung Thiên Di hiển hiện ra đến.

Cung Thiên Di chủ về đường đi xa

Luận Giải Cung Thiên Di

Đối với phương pháp khán của cung Thiên di cần phá vỡ phương pháp khán truyền thống, cần tùy theo sự thay đổi phong tục tập quán dân tộc mà cải biến, tùy theo diễn biến của thời đại trào lưu mà tiến hành hòa hợp ứng dụng, tuyệt đối không thể kế thừa phương pháp đoán của cổ đại.

Bởi vì là Cổ đại giao thông khó khăn, mọi người rất ít ra ngoài, hoặc nói rất ít xuất hành phương xa. Dù cho ra ngoài, bởi vì thiếu hụt công cụ giao thông, phải dựa vào đi bộ, hoặc lợi dụng công cụ giao thông rất lạc hậu, như xe ngựa, xe đẩy nhỏ v.v, không giống hiện tại, phương tiện giao thông rất phát triển, rất tiến bộ, giống phi cơ, tàu hỏa,  xe hơi, tàu thủy, xe máy, xe tự động, thậm chí còn có vệ tinh càng tiến bộ, hỏa tiễn, phi thuyền vũ trụ v.v, quá khứ xuất ngoại rất khó, hiện tại ra ngoài rất dễ dàng, vì vậy phải tùy theo phát triển của thời đại, mạch suy nghĩ phải mở rộng, không được mô phỏng đơn nhất phương pháp đoán của Cổ đại, phải đa dạng hóa nơi tiến hành phân tích phán đoán, dạng này tỷ lệ chuẩn xác mới cao, mới có thể kết luận được ra chính xác.

Tổ hợp Tinh diệu của Cung Thiên Di tại trong Đẩu số phi thường trọng yếu, vẻn vẹn ở sau cung Mệnh mà thôi, bởi vì nó là cung đối của cung Mệnh, bất luận là tổ hợp của Cát tinh hay là Hung tinh, đối với một cá nhân đến nói, đều mang theo tác dụng rất quan trọng.

Nếu như là cá nhân từ nơi sinh ra đến bên ngoài định cư, vận thế một năm sớm nhất của nó là do cung Thiên di đến quyết định, mà không phải là cung Mệnh, vì vậy cần phải đem cung Thiên di coi như cung Mệnh đến xem.

Giả như một cá nhân không ngừng định cư tại bên ngoài, giống thương nhân, thủy thủ, nhân viên điều khiển phi cơ và tiếp viên hàng không các loại, thì cần phải đem cung Thiên di coi như cung Mệnh đến suy đoán, dạng này mới có thể được ra kết luận chuẩn xác.

Sao Tử Vi thủ cung Thiên di, ra ngoài có người tôn trọng. Hội chiếu sao Thiên Phủ, sao Thiên Tướng, sao Tả Phù, sao Hữu Bật, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt, sao Lộc Tồn, Thiên Mã, hoặc Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa các loại Cát diệu, ra ngoài có thể đắc tài, có quý nhân tương trợ và đề bạt, có lợi ở tại bên ngoài mưu cầu. Như cùng sao Kình Dương, sao Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, sao Địa Không, sao Địa Kiếp, Đại hao, Thiên Hình, Hóa Kị các loại Hung tinh Ác sát hội chiếu ở cung Thiên Di, tại bên ngoài khẩu thiệt thị phi nhiều, bị người gạt bỏ, hoặc gặp bị trộm cướp giật, hoặc bị hung tai bất ngờ v.v.

Sao Thiên cơ thủ cung Thiên Di, chủ biến động, sao này là chủ về lưu động, biến hóa của nó rất lớn, vì vậy có lợi ở tại bên ngoài phát triển, tại bên ngoài phát triển mới có thể áo gấm hồi hương, tại bản thổ trái lại sinh ra phiền não. Cùng sao Thái Âm, sao Lộc Tồn hội chiếu, tài dễ được, cùng Thiên Mã hội chiếu, phù hợp trong động mà cầu tài, cùng sao Cự Môn hội chiếu hoặc đồng cung, phù hợp ra ngoài lập nghiệp, phải hao phí miệng lưỡi, như gặp Hóa Kị và Thiên Hình, đề phòng quan phi. Như cùng sao Kình Dương, sao Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, sao Địa Không, sao Địa Kiếp hội chiếu, không phù hợp ra ngoài, bằng không có quan phi, phá hao, hoặc hung tai bất ngờ ngoài ý muốn.

Sao Thái Dương, sao Vũ Khúc, sao Liêm Trinh, sao Thái Âm, sao Thiên Lương, sao Thiên Phủ, sao Thất Sát tại cung Thiên di hội chiếu hoặc đồng độ, hợp động không hợp tĩnh, thích hợp tại bên ngoài mưu cầu phát triển.

Như cùng sao Văn Khúc, sao Văn Xương, sao Tả Phù, sao Hữu Bật, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt, sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa đồng độ hoặc hội chiếu, tại bên ngoài có quý nhân và bạn bè giúp đỡ, cầu tài cát lợi, sự nghiệp phát đạt. Như cùng sao Kình Dương, sao Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, sao Địa Không, sao Địa Kiếp đồng độ, thì chủ khẩu thiệt thị phi, tài sản phá hao, sinh tai họa bất ngờ.

Sao Tham Lang thủ cung Thiên Di, chủ tửu sắc đào hoa, bởi vì Tham Lang là chính đào hoa, như tại cung Thiên di cùng Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn tương hội, tại bên ngoài gặp nhiều kết giao tửu sắc, hoặc gặp nhiều bạn bài bạc, bạn bè rượu thịt cùng trai gái v.v. Như hội Văn Xương, Văn Khúc, thì nhiều niềm vui xã giao thi tửu (ngâm thơ uống rượu), như hội chiếu Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, chủ ra khỏi cửa gặp đạo tặc cướp đoạt, gia hội Hàm trì (Đào Hoa), Thiên Diêu, thì chủ vì tửu sắc mà dẫn đến họa.

Tham Lang Hóa Kị, không những có họa đổ máu, mà còn sẽ có sự việc tranh đoạt tình ái phát sinh.

Sao Cự Môn thủ cung Thiên Di, không phù hợp ra ngoài, như cùng Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn đồng độ, nhập miếu, thì người này dạy học, luận đàm hoặc lấy hoạt động ngoại giao là phù hợp. Như Cự Môn Hóa Kị thì nhiều khẩu thiệt thị phi, hoặc nhiều vất vả nhưng thu về ít, hoặc vất vả mà không được công lao v.v. Như ngộ Lưu niên Hóa Kị hoặc Lưu Sát đều đến, không những đối với Lục thân có hình khắc, mà còn sẽ có tai họa lao ngục.

Sao Phá Quân thủ cung Thiên di, ra ngoài dựa vào kỹ nghệ mưu sinh, hoặc dựa vào tri thức chuyên môn và kỹ năng để lập nghiệp. Như cùng Dương, Đà, Hỏa, Linh đồng độ, ra ngoài nhiều phá bại, phù hợp tại nhà không phù hợp tại bên ngoài, bằng không tốn công vô ích.

Văn Xương, Văn Khúc thủ cung Thiên di, gặp Cát tinh, sự nghiệp phát đạt, thêm Hung sát thì không được an yên, Hóa Kị tại bên ngoài chủ mất trộm, phá tài. Tả Phù, Hữu Bật ngộ Cát diệu có nhiều trợ lực, ngộ Sát diệu Hình Kị, chủ cạnh tranh hoặc khẩu thiệt quan phi.

Thiên Khôi, Thiên Việt, tại bên ngoài có quý nhân tương trợ, ngộ Ác sát Hung diệu phàm bất cứ việc gì đều phí lực. Lộc Tồn, Thiên Mã, ngộ Cát tinh, tại bên ngoài kinh doanh có thể giàu có, như ngộ Ác sát Hung diệu, ít nhân duyên.

Sao Kình Dương chủ chiêu dẫn thị phi, nhân duyên không đẹp, gặp Thiên Hình, Đại Hao, chủ tai bệnh hoặc quan phi kiện tụng. Đà La chủ dây dưa trì hoãn, không phù hợp ra ngoài, gặp Ác sát Hung diệu, ít nhân duyên, gặp người ghen ghét.

Hỏa tinh, Linh tinh, ra cửa dễ chiêu thị phị, gặp Hóa Kị, Thiên Hình, có khẩu thiệt quan phi.

Thiên Không, Địa Kiếp, đều chủ trắc trở, gặp Kình Dương, Thiên Hình, Hóa Kị, chủ chết tại đất khách, không phù hợp ngồi phi cơ du hành, dễ gặp tai nạn trên không.
Share this