Bài viết được biên soạn bởi Nguyễn Việt Kiên
Luận Giải Đà La Tại Mệnh
Sao Đà La, Âm Dương Ngũ hành thuộc Dương Kim, là Bắc Đẩu đệ nhị sát tinh, hóa khí là 「kỵ」, chủ thị phi, là một trong Tứ sát tinh。
Người có sao Đà La nhập cung Thân、 cung Mệnh, ngoại hình thô kệch, thân hùng phá tướng。
Tính cương cố chấp, háo thắng không thừa nhận thất bại, âm trầm nhiều cơ mưu, tâm hành bất nhất, làm việc tiến thoái, phiêu bạt bất định, tư tưởng quá khích, mẫn cảm, nhiều ảo tưởng, lực đề kháng yếu。
Suy nghĩ tỉ mỉ, lực ngộ giải cao, có đủ tâm nghiên cứu, giỏi về suy luận, chịu khổ chịu khó, không dễ dàng thỏa hiệp, thích ứng mọi hoàn cảnh。
Nữ mệnh, trong ác ngoài hư, mắng chồng khắc con, đa dâm。
Sao Đà La tuy là một trong Tứ sát tinh, nhưng khí hung sát của nó không hề có giống sao Kình Dương như vậy sắc nhọn。
Sao Kình Dương chủ ngoại, là Dương, chủ 「xung động」, sao Đà La chủ nội, là Âm, chủ 「tha đà」。
Sao Kình Dương giống như 「minh thương」, lực thương hại của nó đối với mệnh vận đa phần là hiện mà dễ thấy đó, nơi phạm tiểu nhân cũng là rõ ràng công khai。
Sao Đà La giống như 「ám tiễn」, đối với mệnh vận thì dành cho ngăn trở, tức có thị phi、 cô độc、 trì hoãn、 phiêu bạt các ác quả, nơi phạm tiểu nhân thì là ám tiễn tổn thương người。
Khuyết Điểm Của Đà La Cung Mệnh
Sao Đà La tại cung vị miếu vượng không nghiêm trọng lắm, nhưng là sao Đà La nếu lạc hãm độc tọa, còn không có cát tinh hội chiếu, khuyết điểm dưới đây của nó càng là rõ rệt:
1、 Thị phi: một đời nhiều phiền não、 phàm bất cứ việc gì dễ gặp phải khốn nhiễu, còn trước sau bận rộn không ngớt。
2、 Cô độc: tuổi thơ cùng song thân vô duyên, đến già thì càng hiện rõ cô đơn。
3、 Trì hoãn: sự nghiệp thành tựu chậm chạp, hôn nhân chậm trễ không đến。 Sao Đà La tại cung Tật Ách, thì ám bệnh triền miên khó khỏi。
4、 Phiêu bạt: lúc nhỏ xa nhà mà đi xa tha hương, nhưng không hề biểu thị không cát lợi。
Sao Đà La nhập Dần、 Thân、 Tị、 Hợi các cung Tứ mã, không phải yểu chiết thì có hình thương, người rời bỏ tổ tiên đến nơi khác thành gia thì cát lợi, nhưng cũng chủ phá tướng。
Sao Đà La hóa khí là 「kỵ」, chủ thị phi, có thể coi như 「Kỵ tinh」, nhưng 「Kỵ tinh」 này cùng 「sao Hóa Kỵ」 trong Tứ hóa tinh không hoàn toàn tương đồng。
Sao Hóa Kỵ chủ nhiều sai lầm、 ghen ghét、 ngăn cản、 thị phi, phàm bất cứ việc gì khốn ách bất thuận, dễ dẫn đến thị phi; kỵ của sao Đà La, uy lực không lớn, âm nhu mà không rõ ràng, phàm bất cứ việc gì dễ trì hoãn、 dây dưa, thường sẽ đánh mất cơ hội tốt。
Luận Thêm Về Đà La Cung Mệnh
Tính chất của sao Đà La, giống như lúc nhỏ chơi 「con quay」, có đặc tính quanh co một chỗ, trì hoãn mà kiên trì。 Không sợ va chạm, không sợ vặt vãnh、 phản phúc、 lôi kéo, phàm bất cứ việc gì suy đi nghĩ lại, trầm ổn thận trọng, việc tin chắc mới làm, trước mưu tính mà sau hành động。
Khi gặp đến ngăn cản bất thuận, chính là cơ hội tốt để sao Đà La bồi dưỡng định lực cùng sức bền。
Bất kỳ công tác cần phải kiên trì, tiêu phí tinh lực và thời gian, giàu có tính biến hóa, cần phải đả phá nồi đất truy cứu đến cùng, như công tác về khoa học、 nghiên cứu、 khai phá、 thực nghiệm, đều thích hợp sao Đà La, có thể chấp nhận được bằng vào nỗ lực cùng sức bền, làm ra sự tình rất nhiều người khác làm không đến。 Nhưng cần đề phòng sự tình tích lũy và trì hoãn, hoặc nhận đến một số sự tình liên lụy。
Tại trong mắt người nôn nóng, người có sao Đà La tại Mệnh giống như thường là chậm một nhịp, không theo kịp bước chân, nhưng đó có lẽ chỉ là sao Đà La trước đứng thẳng rồi lại xuất phát。
Đây là hành vi hướng về sau một bước để tránh té ngã, chính có thể suy xét tới lui, khiến người có sao Đà La tại Mệnh có tính hướng về, không dễ dàng vứt bỏ cùng thỏa hiệp。
Người có sao Đà La tọa Mệnh, cá tính 「đợi một chút mới tốt」, có lúc sẽ mắt nhìn thấy người khác trước công thành danh tựu, mà tự thương xót, có một đoạn đời sống cô độc, nhưng chỉ cần có thể lĩnh hội được tự đắc sau khi 「buông bỏ」, an ở không gian cuộc đời bản thân, cân bằng ở trong lòng mới chân chính thực tại。
Chơi 「con quay」 vì vậy có thể tại xác định vị trí xung quanh, chủ yếu là dựa vào lực hướng tâm cùng lực ly tâm, tương hỗ cân bằng giữa lẫn nhau。
Bạo phát xung lực của sao Kình Dương, giống như lực ly tâm, tại khi hướng phía trước xung lực quá lớn, sẽ thoát khỏi bình thường quỹ đạo mà mất kiểm soát。
Lúc này, lực hướng tâm của sao Đà La hướng về sau một bước, chính có thể kiểm tra và cân bằng lực ly tâm của sao Kình Dương, tuy có một chút trì hoãn, nhưng lại có thể 「duy trì tỉnh táo」, ngăn ngừa mất kiểm soát mà trật đường ray, chính là đã kiểm chứng quy định sự việc chậm thì tròn。
Người có sao Đà La tọa cung Mệnh, có tính chất trì hoãn, phàm bất cứ việc gì trước khó sau dễ, phù hợp thay đổi cá tính lưỡng lự không quyết của bản thân, trường kỳ nghiên cứu học thuật và kỹ thuật, đồng thời tham gia công tác lấy trí nhớ là chủ, tất có thể xu cát tị hung。
Sao Đà La tọa cung Mệnh nếu tại Thìn、 Tuất、 Sửu、 Mùi Tứ mộ cung nhập miếu, võ nhân có thể hoạch phát thăng chức, văn nhân phát không lâu bền。
Nếu gặp cát tinh, sẽ giảm bớt lực lượng của cát tinh, nhưng nếu lại có Hỏa Tinh、 Linh Tinh、 sao Địa Không、 sao Địa Kiếp hoặc sao Hóa Kỵ đồng cung, lẫn nhau tương xung, trái lại chủ kích phát, có nhiều biểu hiện lạ lùng。
Sao Đà La cùng sao Tham Lang đồng cung, tránh tửu sắc quá mức mà tổn thương thân thể, nữ mệnh càng kỵ。
Sao Đà La cùng sao Phá Quân đồng tọa, nhiều hoạch phát hoạch phá。
Sao Đà La lạc hãm thủ Mệnh, thích cát tinh tương trợ, có thể giảm bớt khuyết điểm của nó。
Đà La lạc hãm thủ cung Mệnh, phùng sao Thất Sát hoặc sao Cự Môn, có thương tật, khắc vợ, phản bội lục thân。
Đại Tiểu hạn、 Lưu niên gặp sao Đà La, phàm bất cứ việc gì đều sẽ khá muộn thành công, nữ mệnh gặp sao Đà La thì đa phần kết hôn muộn。